[Giới tính]Bạn có bị béo phì ?Tính chỉ số BMI
BMI (Body Mass Index) Chỉ số khối cơ thể được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của một người.
Cách tính
Gọi W là khối lượng của một người (tính bằng kg) và H là chiều cao của người đó (tính bằng m), chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức: W / H 2
Phân loại
Người lớn > 20 tuổi:
Phân loại kiểu 1:
BMI < 18,5: người gầy
BMI = 18,5 - 24,9: người bình thường
BMI = 25 - 29,9: người béo phì độ I
BMI = 30 - 34,9: người béo phì độ II
BMI > 35: người béo phì độ III
Phân loại kiểu 2:
Nam:
BMI < 19: người dưới cân
20 <= BMI < 25: người bình thường
25 <= BMI < 30: người quá cân
BMI > 30: người béo phì
Nữ:
BMI < 18: người dưới cân
18 <= BMI < 23: người bình thường
23 <= BMI < 30: người quá cân
BMI > 30: người béo phì
Trẻ em 2-20 tuổi:
Dựa vào thống kê theo nhóm tuổi và giới tính:
1. Thiếu cân: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng giá trị nhỏ hơn bách phân vị thứ 5 (percentile < 5th)
2. Sức khỏe dinh dưỡng tốt: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị thứ 5 --> 85
3. Nguy cơ béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị 85 --> 95
4. Béo phì : nếu chỉ số BMI nằm trong vùng lớn hơn bách phân vị 95
Dựa vào thống kê toán học, người ta có thể tính vị trí percentile của giá trị BMI tương ứng tuổi và giới tính.
Tự tính tuổi thọ bằng chỉ số BMI
Từ mức BMI tối ưu là 22,5 - 25, việc chỉ số này tăng thêm 5 bậc sẽ làm tăng 30% - 40% nguy cơ tử vong do bệnh mạch máu.
Xem xét mối liên hệ giữa chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) và tỷ lệ tử vong, các nhà khoa học Pháp cho rằng, tỷ lệ sống tối ưu khi BMI nằm giữa 22,5 và 25, kể cả nam giới và phụ nữ.
Cách tính BMI là lấy khối lượng của một người (kg) chia cho bình phương chiều cao (m). Những trị số cao của BMI được liên kết với một tỷ lệ tử vong lớn hơn, đặc biệt là do các nguyên nhân về tim mạch.
Béo phì mức độ trung bình (BMI từ 30 - 35) đi đôi với việc giảm sút ba năm tuổi thọ, trong khi đó, những người có chỉ số BMI 40 - 50 có nguy cơ giảm 10 năm tuổi thọ.
Đánh giá mức độ gầy béo của cơ thể
Đối với trẻ em dưới 2 tuổi
Căn cứ vào tháng tuổi và cân nặng, xác định điểm tương ứng trên "Biểu đồ phát triển trẻ em" rồi đánh giá mức độ gầy béo như sau:
- Kênh A: bình thường
- Kênh B: suy dinh dưỡng vừa
- Kênh C: suy dinh dưỡng nặng
- Kênh D: suy dinh dưỡng rất nặng
- Kênh E: béo
Đối với trẻ em và thanh niên (từ 2 tuổi đến 20 tuổi)
Tính chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index) dựa vào Cân nặng (kg) và Chiều cao (m) theo công thức:
BMI = Cân nặng / Chiều cao²
Căn cứ vào BMI, tuổi và giới tính; xác định điểm tương ứng trên "Biểu đồ BMI đối với nam" hoặc "Biểu đồ BMI đối với nữ". Từ đó đánh giá mức độ gầy béo như sau:
- Phía dưới đường 5: suy dinh dưỡng
- Từ đường 5 đến đường 85: bình thường
- Từ đường 85 đến đường 95: béo
- Phía trên đường 95: béo phì
Các nhà nghiên cứu đã tính toán để loại trừ những yếu tố khác nhau như tuổi tác, giới tính, hành vi hút thuốc lá. Kể từ chỉ số tối ưu 22,5 - 25, việc gia tăng 5 đơn vị BMI đi đôi với sự gia tăng tỷ lệ tử vong khoảng 30% - 40% do bệnh về mạch máu, 60 - 120% do bệnh tiểu đường, các bệnh lý thận và gan, 10% do ung thư và 20% do những bệnh đường hô hấp và những bệnh khác.
Trong trường hợp BMI thấp hơn 22,5 thì tỷ lệ tử vong lại càng cao hơn, nhất là do những bệnh liên kết với nghiện thuốc lá, như bệnh đường hô hấp và ung thư phổi.
Đối với người lớn (trên 20 tuổi)
Tính chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index) dựa vào Cân nặng (kg) và Chiều cao (m) theo công thức:
BMI = Cân nặng / Chiều cao²
Đánh giá mức độ gầy béo theo BMI như sau:
- Dưới 18.5 là thiếu cân.
- Từ 18.5 đến 25 là bình thường.
- Từ 25 đến 30 là thừa cân.
- Trên 30 là béo phì.
Tuy nhiên, chỉ số BMI chưa tính đến yếu tố chủng tộc, tuổi tác và giới tính nên có độ chính xác không cao. Để đánh giá chính xác hơn cần dựa vào tỉ lệ chất béo (TLCB) trong cơ thể. TLCB của người bình thường dao động từ 20% đến 30%, thấp dưới 10% bị coi là nguy hiểm. Đàn ông có TLCB cao hơn 25% và đàn bà có TLCB cao hơn 35% được xem là béo phì.
TLCB được đo bằng phương pháp "Dual-energy X-ray Absorptiometry" (DXA) dùng hai tia X-quang chiếu vào cơ thể và dựa vào tín hiệu nhận được để xác định lượng chất béo, lượng nạc, lượng xương... trong cơ thể. Phương pháp này chính xác nhưng giá thành cao và chỉ khoảng 1% cơ sơ y tế ở Việt Nam có thiết bị.
Gallagher đã đưa ra công thức để tính TLCB dựa trên chỉ số BMI, tuổi và giới tính đối với người châu Á:
Đối với nữ TLCB = 63,7 – 735/BMI + 0,029 x Tuổi
Đối với nam TLCB = 51,6 – 735/BMI + 0,029 x Tuổi
Từ công thức trên tính ngược BMI theo TLCB:
Đối với nữ BMI = 735 / (63,7 + 0,029 x Tuổi - TLCB)
Đối với nam BMI = 735 / (51,6 + 0,029 x Tuổi - TLCB)
Đàn ông có TLCB cao hơn 25(%) và đàn bà có TLCB cao hơn 35(%) được xem là béo phì. Vì vậy, công thức tính BMI đối với người châu Á béo phì theo tuổi như sau:
Đối với nữ BMI > 735 / (28,7 + 0,029 x Tuổi)
Đối với nam BMI > 735 / (26,6 + 0,029 x Tuổi)
Bảng BMI tối thiểu theo tuổi đối với người châu Á để chuẩn đoán béo phì được suy ra từ công thức trên:
Những người muốn giảm cân cần giảm khẩu phần ăn từng bước một. Mỗi tuần giảm khoảng 300 kcal so với khẩu phần ăn hàng ngày trước đó cho tới khi BMI đạt giá trị mong muốn.
Phương pháp giảm cân tốt nhất đây.Sat Aug 06, 2011 11:56 am